1. Kết quả thực hiện:
1.1. Số văn bản phải trình: 54 văn bản. Trong đó:
- Quyết định của UBND tỉnh: 47 văn bản
- Nghị quyết của HĐND do UBND tỉnh trình: 07 văn bản
1.2. Số văn bản đã ban hành: 29 văn bản (Bao gồm 02 văn bản chuyển thể thức từ Quyết định sang Nghị quyết). Cụ thể:
- Quyết định của UBND tỉnh: 22 văn bản (Công an tỉnh 01 văn bản; Sở Thông tin - Truyền thông 01 văn bản; Sở Tư pháp 03 văn bản; Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch 01; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 01 văn bản; Sở Tài chính 06 văn bản; Sở Giao thông vận tải 03 văn bản; Sở Nội vụ 02 văn bản; Sở Tài nguyên và Môi trường 01 văn bản; Sở Xây dựng 03 văn bản)
- Nghị quyết của HĐND tỉnh: 07 văn bản, bao gồm 02 văn bản chuyển thể thức từ Quyết định sang Nghị quyết (Sở Tài chính 04 văn bản; Sở Nội vụ 02 văn bản; Sở Văn hoá, Thể Thao và Du lịch: 01 văn bản)
1.3. Số văn bản chưa ban hành: 25 văn bản. Trong đó:
* Văn bản đã thẩm định: 15 văn bản. Cụ thể:
- Văn bản ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích cung ứng hàng hoá thiết yếu tại khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương(Cơ quan chủ trì: Sở Công thương);
- Văn bản quy định về quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công tỉnh Hải Dương (Cơ quan chủ trì: Sở Công thương);
- Văn bản quy định về mức hỗ trợ đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh; Quy định mô hình quản lý khu du lịch cấp tỉnh (Cơ quan chủ trì: SởVăn hóa, Thể thao và Du lịch);
- Quy định về quản lý tạm trú tại các doanh nghiệp đối với lao động nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh (Cơ quan chủ trì: Ban quản lý các KCN);
- Quyết định ban hành quy định về việc phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn);
- Văn bản quy định về mức thu, chế độ thu nộp, quản lý, sử dụng một số loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh (Cơ quan chủ tri: Sở Tài chính);
- Quyết định quy định về quản lý công tác tổ chức và cán bộ, công chức, viên chức thuộc tỉnh (Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ);
- Quyết định ban hành Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc tỉnh (Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ);
- Quyết định sửa đổi Quyết định số 37/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương (Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường);
- Quyết định quy định về quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hải Dương (Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường);
- Quyết định ban hành bảng giá đất (Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường);
- Quyết định ban hành Bộ Đơn giá nhà cửa, công trình kiến trúc để bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Hải Dương (Cơ quan chủ trì: Sở Xây dựng);
- Văn bản ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích cung ứng hàng hoá thiết yếu tại khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương (cơ quan chủ trì: Sở Công thương);
- Quyết định sửa đổi Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương (cơ quan chủ trì:Ban Quản lý các Khu công nghiệp); Quyết định ban hành Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương (Cơ quan chủ trì: Ban Quản lý các Khu công nghiệp) (dự thảo thành 01 Quyết định).
* Văn bản xin rút, xin lùi thời hạn trình: 03 văn bản
- Quyết định quy định cụ thể cơ quan tiếp nhận, giải quyết, thời gian,các bước thực hiện một số thủ tục hành chính về đất đai trên địa bàn tỉnh Hải Dương (Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường);
- Quyết định ban hành Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với Cụm Công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương (cơ quan chủ trì: Sở Công thương);
- Quyết định ban hành quy chế quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương (cơ quan chủ trì: Sở Công thương);
* Văn bản chưa thẩm định và không có văn bản xin rút, xin lùi thời hạn trình gửi Sở Tư pháp: 07 văn bản. Cụ thể:
- Nghị quyết quy định mức thu, chế độ thu nộp, quản lý, sử dụng một số loại phí, lê phí trên địa bàn tỉnh (Cơ quan chủ trì: Sở Tài chính);
- Nghị quyết quy định mức phụ cấp, khoán số lượng, định mức kinh phí chi phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và thôn, khu dân cư; khoán kinh phí hoạt động đối với các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã và thôn, khu dân cư trên địa bàn tỉnh (Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ);
- Quyết định quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí đảm bảo công tác cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh (Cơ quan chủ trì: Sở Tài chính);
- Quyết định sửa đổi Quyết định số 36/2017/QĐ-UBND ngày 23/12/2017 về việc quy định mức phụ cấp, khoán số lượng, định mức kinh phí chi phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, khu dân cư; khoán kinh phí hoạt động đối với các tổ chức chính trị, xã hội cấp xã, thôn, khu dân cư trên địa bàn tỉnh (cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ);
- Quyết định ban hành quy chế phối hợp trong công tác kiểm tra, nghiệm thu PCCC, xác nhận công trình bảo vệ môi trường với thủ tục kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng(Cơ quan chủ trì: Sở Xây dựng);
- Quyết định ban hành quy chế phối hợp trong quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Hải Dương (Cơ quan chủ trì: Sở Xây dựng);
- Quyết định quản lý đô thị trên địa bàn thành phố Chí Linh (Cơ quan chủ trì: UBND thành phố Chí Linh).
2. Kế hoạch thực hiện trong quý IV năm 2019
Để đảm bảo tiến độ ban hành văn bản theo Chương trình, Sở Tư pháp đề nghị các sở, ban, ngành tỉnh - cơ quan chủ trì soạn thảo khẩn trương rà soát và thực hiện các nội dung:
- Đối với các dự thảo văn bản đã được Sở Tư pháp thẩm định và đủ điều kiện trình, đề nghị các cơ quan chủ trì soạn thảo thực hiện đúng quy định về việc trình văn bản đảm bảo thời hạn theo quy định của Luật ban hành văn bản QPPL năm 2015. Khi trình UBND tỉnh, đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo đồng thời gửi Sở Tư pháp để theo dõi, tổng hợp tiến độ thực hiện.
- Đối với các văn bản đang trong quá trình soạn thảo, đề nghị sớm hoàn tất dự thảo gửi Sở Tư pháp thẩm định trước khi trình UBND tỉnh.
- Đối với các dự thảo xin rút, xin lùi thời hạn trình đề nghị có phản hồi bằng văn bản về Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh./.