Việc từ chối nhận di sản quy định tại Điều 620 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:
“1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.
3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.”
Mặt khác, Điều 59 Luật Công chứng 2014 quy định công chứng văn bản từ chối nhận di sản như sau: “Người thừa kế có thể yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản. Khi yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản, người yêu cầu công chứng phải xuất trình bản sao di chúc trong trường hợp thừa kế theo di chúc hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng theo pháp luật về thừa kế; giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết.”
Theo đó, văn bản từ chối nhận di sản không bắt buộc phải công chứng. Việc từ chối nhận di sản có hiệu lực pháp luật khi đã được lập thành văn bản và gửi cho người quản lý di sản, các đồng thừa kế, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản biết.
Nếu văn bản từ chối nhận di sản thừa kế đã phát sinh hiệu lực có nghĩa là phần thừa kế của người từ chối đó đã dịch chuyển sang cho những người thừa kế khác. Như vậy không thể hủy bỏ văn bản từ chối nhận di sản.
Việc hủy bỏ văn bản từ chối nhận di sản chỉ được thực hiện nếu việc từ chối không phát sinh hiệu lực với các trường hợp cụ thể dưới đây:
- Việc từ chối nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác;
- Việc từ chối chưa được lập thành văn bản và chưa được gửi đến những người liên quan;
- Từ chối sau thời điểm phân chia di sản.