Hành chính tư pháp
Một số quy định của pháp luật về chứng thực giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp được sử dụng ở Việt Nam.
30/11/2022 04:09:37

Trong thực tế hiện nay, trên địa bàn tỉnh Hải Dương, vẫn còn nhiều đơn vị tư pháp cấp huyện chưa nhận thức thống nhất về việc Chứng thực giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước cấp được sử dụng ở Việt Nam. Trong khi đó quy định của pháp luật Việt Nam cũng quy định tương đối đầy đủ. Tuy vậy, do thực tế thì vô cùng phong phú mà quy định của pháp luật thì lại nằm trong các văn bản pháp luật khác nhau nên dễ dẫn đến việc nhận thức và vận dụng trong việc thực hiện nhiệm vụ là chưa thống nhất, hiệu quả.

Theo quy định Điều 10 Luật hộ tịch thì Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên”.

Quy định tại Điều 20 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP thì: “ Người yêu cầu chứng thực phải xuất trình bản chính giấy tờ, văn bản làm cơ sở để chứng thực bản sao và bản sao cần chứng thực. Trong trường hợp bản chính giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật trước khi yêu cầu chứng thực bản sao; trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi, có lại”.

Theo quy định tại khoản 3, Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì “ Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài sử dụng để đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.

Như vậy, Giấy do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng ở Việt Nam trong đăng ký hộ tịch thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự (trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự), được dịch ra tiếng Việt và phải được công chứng hoặc chứng thực Bản dịch đó.

1. Hợp pháp hóa lãnh sự là gì?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 111/2011/NĐ-CP, “Hợp pháp hóa lãnh sự” được giải thích là việc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam chứng nhận con dấu, chữ ký, chức danh trên giấy tờ, tài liệu của nước ngoài để giấy tờ, tài liệu đó được công nhận và sử dụng tại Việt Nam.

2. Các loại giấy tờ không được hợp pháp hóa lãnh sự

Theo Điều 10 Nghị định 111/2011/NĐ-CP và Điều 4 Thông tư 01/2012/TT-BNG, các loại giấy tờ không được hợp pháp hóa lãnh sự gồm:

- Giấy tờ, tài liệu bị sửa chữa, tẩy xóa nhưng không được đính chính theo quy định pháp luật.

- Giấy tờ, tài liệu có các chi tiết trong bản thân giấy tờ, tài liệu đó mâu thuẫn với nhau hoặc mâu thuẫn với giấy tờ, tài liệu khác trong hồ sơ đề nghị chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự.

- Giấy tờ tài liệu giả mạo hoặc được cấp, chứng nhận sai thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

- Giấy tờ, tài liệu có chữ ký, con dấu không phải là chữ ký gốc, con dấu gốc đồng thời có con dấu và chữ ký không được đóng trực tiếp và ký trực tiếp trên giấy tờ, tài liệu. Con dấu, chữ ký sao chụp dưới mọi hình thức đều không được coi là con dấu gốc, chữ ký gốc.

- Giấy tờ, tài liệu có nội dung xâm phạm quyền và lợi ích của Nhà nước Việt Nam, không phù hợp với chủ trương, chính sách của Nhà nước Việt Nam hoặc các trường hợp khác có thể gây bất lợi cho Nhà nước Việt Nam.

3. Các loại giấy tờ được miễn hợp pháp hóa lãnh sự

Theo Điều 9 Nghị định 111/2011/NĐ-CP và Điều 4 Thông tư 01/2012/TT-BNG, các loại giấy tờ được miễn hợp pháp hóa lãnh sự gồm:

- Giấy tờ, tài liệu được miễn chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên, hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.

- Giấy tờ, tài liệu được chuyển giao trực tiếp hoặc qua đường ngoại giao giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.

- Giấy tờ, tài liệu được miễn chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam. Ví dụ: khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước có chung đường biên giới với Việt Nam (sau đây gọi là nước láng giềng) lập, cấp, xác nhận sử dụng để đăng ký hộ tịch theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 7 của Luật Hộ tịch được miễn hợp pháp hóa lãnh sự; dịch ra tiếng Việt và có cam kết của người dịch về việc dịch đúng nội dung; Điều 6. thông tư 01/2020 “

Các giấy tờ do quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp cho cá nhân như hộ chiếu, thẻ căn cước, thẻ thường trú, thẻ cư trú, giấy phép lái xe, bằng tốt nghiệp, chứng chỉ và bảng điểm kèm theo bằng tốt nghiệp, chứng chỉ thì không phải hợp pháp hóa lãnh sự khi chứng thực bản sao từ bản chính. Trường hợp yêu cầu chứng thực chữ ký người dịch trên bản dịch các giấy tờ này cũng không phải hợp pháp hóa lãnh sự.”

Các tin mới hơn
Bổ sung quy định thời hạn giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của công dân Pháp(31/01/2024)
Thông tư số 07/2023/TT-BTP sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 10/2020/TT-BTP ngày 28/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về nuôi con nuôi(28/11/2023)
Danh sách Cộng tác viên dịch thuật của Phòng Tư pháp huyện Thanh Miện(14/11/2023)
Triển khai Bộ tiêu chí theo dõi tình hình thực hiện việc nuôi con nuôi trong nước(16/10/2023)
Triển khai Bộ tiêu chí theo dõi tình hình thực hiện việc nuôi con nuôi trong nước (16/10/2023)
Các tin cũ hơn
Hướng dẫn nghiệp vụ chứng thực đối với Văn bản thỏa thuận sử dụng lối đi chung(30/11/2022)
HƯỚNG DẪN NGHIỆP VỤ CHỨNG THỰC TRƯỜNG HỢP ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG ỦY QUYỀN KHIẾU NẠI, GIẤY ỦY QUYỀN KHIẾU NẠI(30/11/2022)
Triên khai Bộ tiêu chí theo dõi tình hình thực hiện việc nuôi con nuôi trong nước (27/10/2022)
TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN LUẬT QUỐC TỊCH VIỆT NAM VÀ CÁC VĂN BẢN QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH(11/08/2022)
TỔNG KẾT 06 NĂM TRIỂN KHAI THỰC HIỆN LUẬT HỘ TỊCH(11/08/2022)
Video
na
na
na
na
na
na
na
na
na
na
na
na
na
na
na
na
na
na
na
na
na
na
na
na
na
Liên kết website
THƯ VIỆN ẢNH