Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 3, Điều 29 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định về căn cứ miễn trách nhiệm hình sự như sau:
“…
3. Người thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng do vô ý gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác và được người bị hại hoặc người đại diện của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự."
Căn cứ theo khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) hành vi cố ý gây thương tích gây ra tỷ lệ tổn thương cơ thể cho người khác 11% của bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với hình phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về phân loại tội phạm như sau:
“Phân loại tội phạm
1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:
a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm"
Đối chiếu với hành vi của bạn, thì hành vi gây thương tật cho người khác đến 11% với mức phạt tù cao nhất là 3 năm là hành vi tội phạm ít nghiêm trọng.
Như vậy, đối với trường hợp trên, khi bị hại có đơn xin miễn truy cứu trách nhiệm hình sự trong vụ án cố ý gây thương tích thì bạn có thể được miễn trách nhiệm hình sự theo quy định tại Khoản 3 Điều 29 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).
Phạm Phương Cẩm Hà – Chuyên viên Trung tâm TGPL