Họ và tên:
Địa chỉ:
Ngày hỏi:7/1/2019 4:53:57 PM
Tiêu đề:Quy định về Trợ giúp pháp lý, đối tượng được trợ giúp pháp lý
Lĩnh vực:Dân sự
Nội dung câu hỏi: Trợ giúp pháp lý là gì? Những ai được trợ giúp pháp lý? Thủ tục yêu cầu Trợ giúp pháp lý?
Câu trả lời:

Căn cứ quy định của Luật Trợ giúp pháp lý 2017, có hiệu lực từ ngày 01/01/2018:

I. Về khái niệm trợ giúp pháp lý: Điều 2 Luật TGPL 2017 quy định Trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý trong vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này, góp phần bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong tiếp cận công lý và bình đẳng trước pháp luật.

II. Về vụ việc trợ giúp pháp lý:
Vụ việc trợ giúp pháp lý được quy định tại Điều 5 của Luật, đó là những vụ việc phải liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý và không thuộc lĩnh vực kinh doanh, thương mại.

III. Về người được trợ giúp pháp lý

1, Người có công với cách mạng.

Căn cứ quy định của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng sửa đổi bổ sung, thì người có công với cách mạng gồm:

- Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;

- Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;

- Bà mẹ Việt Nam anh hùng;

- Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;

- Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;

- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;

- Bệnh binh;

- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học;

- Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;

- Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế.

- Người có công giúp đỡ cách mạng.

2. Người thuộc hộ nghèo.

Người nghèo là người thuộc diện hộ nghèo. Việc xác định hộ nghèo hiện nay được áp dụng theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 quyết định về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2010.

3. Trẻ em. Theo điều 1, luật Trẻ em 2016 thì trẻ em là người dưới 16 tuồi

4. Người dân tộc thiểu số trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

5. Người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi. Người bị buộc tội là người bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong vụ án hình sự.

6. Người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo. Việc xác định hộ cận nghèo hiện nay được áp dụng theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 quyết định về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2010.

7. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây có khó khăn về tài chính: (Điều kiện có khó khăn về tài chính quy định tại Điều 2 nghị định 44/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 là người thuộc hộ cận nghèo hoặc là người đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật).

7.1 Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ;

7.2 Người nhiễm chất độc da cam;

7.3 Người cao tuổi;

7.4 Người khuyết tật;

7.5 Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự;

7.6 Nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình;

7.7 Nạn nhân của hành vi mua bán người theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người;

7.8 Người nhiễm HIV.

4. Về Quyền của người được trợ giúp pháp lý – quy định tại Điều 8 luật TGPL 2017

1. Được trợ giúp pháp lý mà không phải trả tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác.

2. Tự mình hoặc thông qua người thân thích, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác yêu cầu trợ giúp pháp lý.

3. Được thông tin về quyền được trợ giúp pháp lý, trình tự, thủ tục trợ giúp pháp lý khi đến tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và các cơ quan nhà nước có liên quan.

4. Yêu cầu giữ bí mật về nội dung vụ việc trợ giúp pháp lý.

5. Lựa chọn một tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và người thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương trong danh sách được công bố; yêu cầu thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý khi người đó thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 25 của Luật này.

6. Thay đổi, rút yêu cầu trợ giúp pháp lý.

7. Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

8. Khiếu nại, tố cáo về trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

5. Nghĩa vụ của người được trợ giúp pháp lý ( Điều 9 Luật TGPL 2017)

1. Cung cấp giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý.

2. Hợp tác, cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, tài liệu, chứng cứ đó.

3. Tôn trọng tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý.

4. Không yêu cầu tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý khác trợ giúp pháp lý cho mình về cùng một vụ việc đang được một tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý thụ lý, giải quyết.

5. Chấp hành pháp luật về trợ giúp pháp lý và nội quy nơi thực hiện trợ giúp pháp lý.

6. Thủ tục thực hiện Trợ giúp pháp lý:

1. Nộp đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý theo mẫu;

Yêu cầu trợ giúp pháp lý chỉ được thụ lý khi có vụ việc cụ thể liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý.

2 Nộp giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý. Trong trường hợp những người thuộc diện được trợ giúp pháp lý bị thất lạc các giấy tờ chứng minh đối tượng được trợ giúp pháp lý thì phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy tờ đó.

3. Các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý.​

Quay lại
Video
na
na
na
na
na
na
na
na
na
na
na
na
na
na
na
na
na
na
na
na
na
na
na
na
na
Liên kết website
THƯ VIỆN ẢNH