Phổ biến và giáo dục pháp luật
Những chính sách được thông qua tại kỳ họp thứ 13, Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XVI
09/09/2020 09:42:35

Cơ sở pháp lý:

- Nghị quyết số 02/2020/NQ-HĐND ngày 25/7/2020 của HĐND tỉnh quy định một số nội dung chi, mức chi hỗ trợ cho hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Hải Dương;

- Nghị quyết số 03/2020/NQ-HĐND ngày 25/7/2020 của HĐND tỉnh điều chỉnh tỷ lệ phần trăm (%) để lại từ nguồn thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

- Nghị quyết số 05/2020/NQ-HĐND ngày 25/7/2020 của HĐND tỉnh quy định chức danh, số lượng, mức phụ cấp, mức bồi dưỡng và khoản kinh phí đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; ở thôn, khu dân cư; khoản kinh phí hoạt động đối với các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã, ở thôn, khu dân cư trên địa bàn tỉnh Hải Dương;

- Nghị quyết số 06/2020/NQ-HĐND ngày 25/7/2020 của HĐND tỉnh thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội thuộc tỉnh;

- Nghị quyết số 07/2020/NQ-HĐND ngày 25/7/2020 của HĐND tỉnh về giải quyết chế độ đối với lái xe ô tô dôi dư khi thực hiện Đề án khoán kinh phí sử dụng và sắp xếp, xử lý xe ô tô phục vụ công tác chung và quy định về tiêu chuẩn, định mức xe ô tô chuyên dùng tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Hải Dương.

Câu hỏi 1: Tại tỉnh Hải Dương, những đối tượng nào được hưởng chính sách hỗ trợ trong hoạt động khuyến công?

Trả lời: Theo quy định tại Điều 1 Nghị quyết số 02/2020/NQ-HĐND ngày 25/7/2020 của HĐND tỉnh quy định một số nội dung chi, mức chi hỗ trợ cho hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Hải Dương (có hiệu lực từ 01/01/2021), đối tượng được hỗ trợ bao gồm:

- Các Nghệ nhân Nghề tiểu thủ công nghiệp tỉnh Hải Dương được UBND tỉnh Hải Dương công nhận.

- Các Làng nghề công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tỉnh Hải Dương được UBND tỉnh công nhận.

- Sở Công Thương thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến việc xét duyệt, phong tặng danh hiệu Nghệ nhân Nghề tiểu thủ công nghiệp; xét duyệt công nhận làng nghề công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tỉnh Hải Dương.

Câu hỏi 2: Đề nghị cho biết mức hỗ trợ đối với Làng nghề được UBND tỉnh cấp Bằng công nhận làng nghề công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, Nghệ nhân Nghề tiểu thủ công nghiệp?

Trả lời: Theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 02/2020/NQ-HĐND ngày 25/7/2020 của HĐND tỉnh quy định một số nội dung chi, mức chi hỗ trợ cho hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Hải Dương (có hiệu lực từ 01/01/2021), mức chi hỗ trợ cho các đối tượng trên như sau:

- Nghệ nhân Nghề tiểu thủ công nghiệp tỉnh Hải Dương sau khi được UBND tỉnh công nhận: mức chi là 10.000.000 (mười triệu đồng) cho 01 Nghệ nhân.

- Làng nghề được UBND tỉnh cấp Bằng công nhận làng nghề công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp: mức chi là 20.000.000 đồng (Hai mươi triệu đồng) cho 01 làng nghề.

Câu hỏi 3: Tỷ lệ phần trăm (%) để lại từ nguồn thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt được quy định như thế nào?

Trả lời: Theo quy định tại Điều 1 Nghị quyết số 03/2020/NQ-HĐND ngày 25/7/2020 của HĐND tỉnh điều chỉnh tỷ lệ phần trăm (%) để lại từ nguồn thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hải Dương (có hiệu lực từ 01/9/2020), tỷ lệ phần trăm (%) để lại từ nguồn thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt được quy định như sau:

- Đơn vị cung cấp nước sạch được để lại 5% (Năm phần trăm) số phí đơn vị mình thu được để phục vụ công tác thu.

- Ủy ban nhân dân phường, thị trấn được để lại 15% (Mười lăm phần trăm) số phí đơn vị mình thu được để phục vụ công tác thu.

Câu hỏi 4: Đề nghị cho biết chức danh người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hải Dương?

Trả lời: Tại khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số 05/2020/NQ-HĐND ngày 25/7/2020 của HĐND tỉnh quy định chức danh, số lượng, mức phụ cấp, mức bồi dưỡng và khoản kinh phí đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; ở thôn, khu dân cư; khoản kinh phí hoạt động đối với các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã, ở thôn, khu dân cư trên địa bàn tỉnh Hải Dương (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 05/2020/NQ-HĐND) quy định như sau:

Mỗi đơn vị hành chính xã, thị trấn có 19 chức danh; mỗi đơn vị hành chính phường có 20 chức danh người hoạt động không chuyên trách, gồm các chức danh sau:

a) Trưởng ban Tuyên giáo;

b) Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra;

c) Trưởng khối Dân vận;

d) Trưởng ban Thanh tra nhân dân;

đ) Phó Trưởng ban Tuyên giáo;

e) Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra;

g) Ủy viên Ủy ban Kiểm tra;

h) Chỉ huy phó Ban Chỉ huy Quân sự;

i) Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc;

k) Phó Bí thư Đoàn Thanh niên;

l) Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ;

m) Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh;

n) Phó Chủ tịch Hội Nông dân;

o) Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ;

p) Chủ tịch Hội Người cao tuổi;

q) Trưởng Đài Truyền thanh;

r) Phó trưởng Đài Truyền thanh;

s) Trưởng ban Thú y;

t) Phó Trưởng ban Thú y (đối với xã, thị trấn);

u) Trưởng ban Bảo vệ dân phố (đối với phường);

v) Phó Trưởng ban Bảo vệ dân phố (đối với phường).

Câu hỏi 5: Số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được quy định như thế nào?

Trả lời: Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị quyết số 05/2020/NQ-HĐND, số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được bố trí theo quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp xã, cụ thể như sau:

a) Cấp xã loại I: Bố trí tối đa 12 người;

b) Cấp xã loại II: Bố trí tối đa 11 người;

c) Cấp xã loại III: Bố trí tối đa 10 người.

Câu hỏi 6: Mức phụ cấp hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã theo phân loại đơn vị hành chính cấp xã được quy định cụ thể như thế nào?

Trả lời: Theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị quyết số 05/2020/NQ-HĐND, mức phụ cấp hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã theo phân loại đơn vị hành chính cấp xã được quy định tại Phụ lục 01 kèm theo Nghị quyết. Cụ thể như sau:

STT

Chức danh

Mức phụ cấp hàng tháng

Xã loại 1

Xã loại 2

Xã loại 3

1

Trưởng ban Tuyên giáo

0,9

0,75

0,65

2

Chủ nhiệm UBKT Đảng ủy

0,9

0,75

0,65

3

Trưởng khối Dân vận

0,9

0,75

0,65

4

Trưởng ban Thanh tra nhân dân

0,6

0,5

0,4

5

Phó trưởng ban Tuyên giáo

0,75

0,65

0,55

6

Phó Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra

0,75

0,65

0,55

7

Ủy viên Ủy ban kiểm tra

0,5

0,4

0,4

8

Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự

1,35

1,1

0,8

9

Phó Chủ tịch Ủy ban MTTQ

0,75

0,65

0,55

10

Phó Bí thư Đoàn TNCS Hồ Chí Minh

0,75

0,65

0,55

11

Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ

0,75

0,65

0,55

12

Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh

0,75

0,65

0,55

13

Phó Chủ tịch Hội Nông dân

0,75

0,65

0,55

14

Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ

0,75

0,65

0,55

15

Chủ tịch Hội Người cao tuổi

0,75

0,65

0,55

16

Trưởng Đài truyền thanh

1,1

0,9

0,7

17

Phó Trưởng Đài truyền thanh

0,9

0,8

0,6

18

Trưởng Ban Thú y

1,2

1,1

0,85

19

Phó Trưởng Ban Thú y

(đối với xã, thị trấn)

0,9

0,8

0,75

20

Trưởng Ban Bảo vệ dân phố

(đối với phường)

0,55

0,45

0,4

21

Phó Trưởng Ban Bảo vệ dân phố (đối với phường)

0,35

0,35

0,35

Tổng số

16,0

13,7

11,4

 

(Mức phụ cấp tính theo mức lương cơ sở)

Câu hỏi 7: Đề nghị cho biết số lượng, chức danh người hoạt động không chuyên trách ở thôn, khu dân cư?

Trả lời: Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị quyết số 05/2020/NQ-HĐND, mỗi thôn, khu dân cư bố trí không quá 03 người đảm nhiệm 03 chức danh người hoạt động không chuyên trách ở thôn, khu dân cư như sau:

a) Bí thư chi bộ thôn, khu dân cư;

b) Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư;

c) Trưởng ban công tác Mặt trận tổ quốc thôn, khu dân cư.

Câu hỏi 8: Mức phụ cấp hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở thôn, khu dân cư được quy định như thế nào?

Trả lời: Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị quyết số 05/2020/NQ-HĐND, mức phụ cấp hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở thôn, khu dân cư như sau:

+ Đối với thôn:

STT

Chức danh

Mức phụ cấp hàng tháng

theo phân loại thôn

Có quy mô số hộ gia đình dưới 350 hộ

Có quy mô số hộ gia đình từ 350 hộ trở lên, thôn trọng điểm về an ninh trật tự

1

Bí thư Chi bộ thôn

1,1

1,8

2

Trưởng thôn

1,1

1,8

3

Trưởng Ban công tác mặt trận thôn

0,8

1,4

1

Bí thư Chi bộ thôn

1,1

1,8

+ Đối với khu dân cư:

TT

Chức danh

Mức phụ cấp

1

Bí thư Chi bộ khu dân cư

1,1

2

Trưởng khu dân cư

1,1

3

Trưởng Ban công tác mặt trận khu dân cư

0,8

(Mức phụ cấp tính theo mức lương cơ sở)

Câu hỏi 9: Ngoài các chức danh người làm việc không chuyên trách ở thôn, khu dân cư. Đề nghị cho biết số lượng, chức danh, mức bồi dưỡng người trực tiếp tham gia công việc ở thôn, khu dân cư?

Trả lời: Theo quy định tại Điều 4 Nghị quyết số 05/2020/NQ-HĐND: Mỗi thôn, khu dân cư được bố trí tối đa không quá 02 người trực tiếp tham gia công việc ở thôn, khu dân cư.

Về chức danh và mức bồi dưỡng: Những người trực tiếp tham gia công việc ở thôn, khu dân cư được hưởng mức bồi dưỡng tối đa theo mức được quy định tại Phụ lục 02 kèm theo Nghị quyết, cụ thể như sau:

TT

Chức danh

Mức bồi dưỡng/tháng

1

Phó Trưởng thôn, khu dân cư

0,7

2

Công an viên (đối với thôn)

1,0

3

Tổ trưởng tổ bảo vệ dân phố (đối với KDC)

0,5

4

Thôn đội trưởng, khu đội trưởng

0,7

(Mức phụ cấp tính theo mức lương cơ sở)

Câu hỏi 10: Đề nghị cho biết các chức danh kiêm nhiệm ở cấp xã?

Trả lời: Theo quy định tại Nghị quyết số 05/2020/NQ-HĐND (Phụ lục số 03), các chức danh kiêm nhiệm ở cấp xã bao gồm:

1. Bí thư Đảng ủy kiêm Trưởng ban Tuyên giáo.

         2. Phó Bí thư thường trực Đảng ủy phụ trách công tác tổ chức kiêm Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra và Trưởng khối Dân vận.

         3. Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc kiêm Trưởng ban Thanh tra nhân dân.

         4. Ủy viên Ủy ban Kiểm tra do những người hoạt động không chuyên trách kiêm.

       5. Đối với cấp phó của MTTQ, các đoàn thể chính trị - xã hội, mỗi chức danh chỉ bố trí 01 người; định hướng bố trí kiêm nhiệm các chức danh:

         Phó trưởng đoàn thể chính trị - xã hội này có thể kiêm Phó trưởng đoàn thể chính trị - xã hội khác hoặc kiêm Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ, Chủ tịch Hội người cao tuổi, Phó ban Tuyên giáo; Phó trưởng Đài Truyền thanh xã (nếu có chuyên môn phù hợp) có thể kiêm Bí thư chi bộ hoặc Trưởng, Phó thôn, khu dân cư.

         6. Cán bộ, công chức cấp xã định hướng bố trí kiêm nhiệm các chức danh không chuyên trách cấp xã và thôn, khu dân cư phù hợp với lĩnh vực quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ.

Câu hỏi 11: Đề nghị cho biết các chức danh kiêm nhiệm ở thôn, khu dân cư?

Trả lời: Theo quy định tại Nghị quyết số 05/2020/NQ-HĐND (Phụ lục số 04), các chức danh kiêm nhiệm ở cấp xã bao gồm:

1. Bí thư chi bộ kiêm Trưởng thôn, khu dân cư.

        2. Trưởng thôn, khu dân cư hoặc Phó thôn, khu dân cư kiêm Thôn đội trưởng, khu đội trưởng...

       3. Trưởng Ban công tác Mặt trận kiêm Phó thôn, khu dân cư hoặc Công an viên (trong trường hợp Bí thư chi bộ kiêm Trưởng thôn, khu dân cư).

        4. Phó thôn, khu dân cư kiêm Công an viên hoặc Tổ trưởng bảo vệ dân phố...

Câu hỏi 12: Việc bố trí kiêm nhiệm chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, khu dân cư, người tham gia trực tiếp công việc ở thôn, khu dân cư được quy định như thế nào?

Trả lời: Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị quyết số 05/2020/NQ-HĐND: Việc bố trí kiêm nhiệm chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, khu dân cư, người tham gia trực tiếp công việc ở thôn, khu dân cư (Phụ lục 03,04 kèm theo Nghị quyết) được quy định như sau:

a) Cán bộ, công chức cấp xã được bố trí kiêm nhiệm không quá 02 chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, khu dân cư.

b) Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được bố trí kiêm nhiệm không quá 02 chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, khu dân cư và người tham gia trực tiếp công việc ở thôn, khu dân cư.

c) Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, khu dân cư được bố trí kiêm nhiệm không quá 02 chức danh hoạt động không chuyên trách ở thôn, khu dân cư và người tham gia trực tiếp công việc ở thôn, khu dân cư.

d) Người tham gia trực tiếp công việc ở thôn, khu dân cư được bố trí kiêm nhiệm không quá 02 chức danh người tham gia công việc trực tiếp ở thôn, khu dân cư.

Câu hỏi 13: Đề nghị cho biết mức phụ cấp (bồi dưỡng) kiêm nhiệm chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, khu dân cư, người tham gia trực tiếp công việc ở thôn, khu dân cư ?

Trả lời: Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị quyết số 05/2020/NQ-HĐND: Mức phụ cấp (mức bồi dưỡng) kiêm nhiệm được quy định cụ thể như sau:

a) Cán bộ, công chức cấp xã được bố trí kiêm nhiệm chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, khu dân cư, kể từ ngày được cấp có thẩm quyền quyết định việc kiêm nhiệm thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 50% mức phụ cấp của các chức danh kiêm nhiệm.

b) Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, khu dân cư được bố trí kiêm nhiệm chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, khu dân cư, chức danh người tham gia trực tiếp công việc ở thôn, khu dân cư; kể từ ngày được cấp có thẩm quyền quyết định việc kiêm nhiệm, được hưởng 70% mức phụ cấp của chức danh kiêm nhiệm thứ nhất, 50% mức phụ cấp của chức danh kiêm nhiệm thứ hai.

c) Người tham gia trực tiếp công việc ở thôn, khu dân cư được kiêm nhiệm chức danh người tham gia trực tiếp công việc ở thôn, khu dân cư, kể từ ngày được cấp có thẩm quyền quyết định việc kiêm nhiệm, được hưởng 70% mức bồi dưỡng của chức danh kiêm nhiệm thứ nhất, 50% mức bồi dưỡng của chức danh kiêm nhiệm thứ hai.

d) Phụ cấp (hoặc mức bồi dưỡng) kiêm nhiệm chức danh không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

Câu hỏi 14: Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, khu dân cư khi nghỉ công tác được hưởng các chế độ, chính sách gì?

Trả lời: Theo quy định tại Điều 6 Nghị quyết số 05/2020/NQ-HĐND: Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, khu dân cư ngoài chế độ phụ cấp, phụ cấp kiêm nhiệm và chế độ bồi dưỡng hàng tháng, khi nghỉ công tác còn được hưởng chế độ, chính sách sau:

- Đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, khu dân cư: Trường hợp nghỉ công tác do thực hiện sáp nhập, hợp nhất hoặc dôi dư do bố trí, sắp xếp thì được hưởng hưởng 03 tháng phụ cấp hiện hưởng (không tính phụ cấp kiêm nhiệm) và tiếp tục được hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm y tế (nếu đang thực hiện) theo quy định cho đến hết ngày 31/12 của năm mà đối tượng thôi tham gia công tác. Trường hợp tham gia đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc, được thực hiện chính sách theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội. Riêng đối với Công an viên có 15 năm công tác liên tục trở lên, nghỉ công tác vì lý do chính đáng thì được hưởng chế độ, chính sách theo quy định tại Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã. Phó chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có thời gian công tác liên tục từ đủ 60 tháng trở lên, khi nghỉ việc thì được trợ cấp một lần theo Luật Dân quân tự vệ số 48/2019/QH14 ngày 22/11/2019 của Quốc hội Khóa XIV.

- Những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, khu dân cư đang công tác nếu từ trần thì người lo mai táng được hưởng chế độ mai táng phí 3.000.000 đồng/người (trừ các đối tượng đã được hưởng mai táng phí theo quy định khác).

Câu hỏi 15: Chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, khu dân cư được quy định như thế nào?

Trả lời: Chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, khu dân cư được quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị quyết số 05/2020/NQ-HĐND, cụ thể như sau:

- Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội bắt buộc; mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành;

- Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, khu dân cư là người đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động là đối tượng không phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

Câu hỏi 16: Kinh phí hoạt động đối với các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã được quy định như thế nào?

Trả lời: Theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị quyết số 05/2020/NQ-HĐND, kinh phí hoạt động đối với các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã ( Mặt trận tổ quốc, Đoàn thanh niên, Hội liên hiệp phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh) được quy định như sau:

- Cấp xã loại I: 10 triệu đồng/tổ chức/năm;

- Cấp xã loại II: 9 triệu đồng/tổ chức/năm;

- Cấp xã loại III: 8 triệu đồng/tổ chức/năm.

Câu hỏi 17: Đề nghị cho biết kinh phí hoạt động đối với các tổ chức chính trị - xã hội ở thôn, khu dân cư ?

Trả lời: Tại khoản 4 Điều 6 Nghị quyết số 05/2020/NQ-HĐND quy định về kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở thôn, khu dân cư (Mặt trận Tổ quốc, Đoàn thanh niên, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh) được quy định như sau:

- Chi hội thuộc thôn, khu dân cư dưới 350 hộ: 3 triệu đồng/tổ chức/năm;

- Chi hội thuộc thôn, khu dân cư từ 350 hộ trở lên: 4 triệu đồng/tổ chức/năm;

(Trong đó: 60% phụ cấp của chi hội trưởng và 40% chi cho hoạt động )

Câu hỏi 18: Đề nghị cho biết đối tượng áp dụng chính sách theo Nghị định số 26/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ?

Trả lời: Ngày 09/3/2015, Chính phủ ban hành Nghị định số 26/2015/NĐ-CP quy định chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội. Theo đó, Nghị quyết số 06/2020/NQ-HĐND ngày 25/7/2020 của HĐND tỉnh (có hiệu lực từ 04/8/2020) quy định cụ thể các đối tượng được áp dụng chính sách này trên địa bàn tỉnh, bao gồm:

1. Cán bộ giữ chức danh bầu cử thuộc khối chính quyền các cấp trong tỉnh đủ điều kiện tái cử ở Đại hội Đảng bộ các cấp, nhưng không đủ tuổi tái cử Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp, còn thời gian công tác từ đủ 30 tháng đến 36 tháng thì đến tuổi nghỉ hưu (tính từ ngày tổ chức Đại hội Đảng cùng cấp), nhưng vì sắp xếp nhân sự cấp ủy, bản thân có nguyện vọng xin nghỉ công tác trước đại hội và được cấp có thẩm quyền đồng ý thì thực hiện chính sách theo Nghị định số 26/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ.

2. Cán bộ chuyên trách giữ chức vụ bầu cử trong công tác Đảng thuộc cơ quan Đảng các cấp trong tỉnh đủ điều kiện tái cử ở Đại hội Đảng bộ cùng cấp, còn thời gian công tác từ đủ 30 tháng đến 36 tháng thì đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định (tính từ ngày tổ chức Đại hội Đảng cùng cấp), nhưng vì sắp xếp nhân sự cấp ủy, bản thân có nguyện vọng xin nghỉ công tác trước đại hội và được cấp có thẩm quyền đồng ý thì được thực hiện chính sách theo Nghị định số 26/2015/NĐ-CP của Chính phủ.

3. Cán bộ chuyên trách giữ chức vụ bầu cử của Ủy ban Mặt trận tổ quốc và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội đủ điều kiện tái cử ở Đại hội Đảng bộ cùng cấp, song còn thời gian công tác từ đủ 30 tháng đến 36 tháng thì đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định (tính từ ngày tổ chức Đại hội Đảng cùng cấp), nhưng vì sắp xếp nhân sự cấp ủy, bản thân có nguyện vọng xin nghỉ công tác trước Đại hội và được cấp có thẩm quyền đồng ý thì được thực hiện chính sách theo Nghị định số 26/2015/NĐ-CP của Chính phủ.

Câu hỏi 19: Trường hợp cán bộ không đủ tuổi tái cử, thời gian công tác còn từ 06 tháng trở xuống tính từ ngày tổ chức Đại hội Đảng bộ cùng cấp được giải quyết như thế nào?

Trả lời: Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số 06/2020/NQ-HĐND: Trường hợp cán bộ không đủ tuổi tái cử, thời gian công tác còn từ 06 tháng trở xuống tính từ ngày tổ chức Đại hội Đảng bộ cùng cấp: không áp dụng Nghị định số 26/2015/NĐ-CP của Chính phủ cho đối tượng này, nếu không bố trí được công tác phù hợp, thì thực hiện nghỉ công tác được hưởng nguyên lương và phụ cấp chức vụ đến khi đủ tuổi nghỉ hưu.

Câu hỏi 20: Trường hợp cán bộ cấp xã không đủ tuổi tái cử nằm trong đối tượng áp dụng của Nghị định số 26/2015/NĐ-CP và Điều 1 Nghị quyết số 06/2020/NQ-HĐND ngày 25/7/2020 của HĐND tỉnh nhưng vướng mắc về thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được giải quyết như thế nào?

Trả lời: Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị quyết 06/2020/NQ-HĐND:Trường hợp cán bộ cấp xã không đủ tuổi tái cử nằm trong đối tượng áp dụng của Nghị định số 26/2015/NĐ-CP, nhưng vướng mắc về thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (chưa đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định 20 năm đối với nam, 15 năm đối với nữ), nếu không bố trí được công tác phù hợp thì cho nghỉ công tác và áp dụng như sau:

a) Thôi hưởng lương và thực hiện đóng bảo hiểm tự nguyện, được hỗ trợ đóng bảo hiểm tự nguyện (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế) cho đến khi đủ tuổi nghỉ hưu. Mức hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế được áp dụng theo hệ số lương hiện hưởng khi nghỉ công tác. Đến khi đủ tuổi nghỉ hưu, đồng thời cũng đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội (20 năm đối với nam, 15 năm đối với nữ) thì thực hiện chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội.

b) Thôi hưởng lương và thực hiện đóng bảo hiểm tự nguyện, được hỗ trợ đóng bảo hiểm tự nguyện (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế) cho đến khi đủ tuổi nghỉ hưu. Mức hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế được áp dụng theo hệ số lương hiện hưởng khi nghỉ công tác. Đến khi đủ tuổi nghỉ hưu, nhưng chưa đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội (chưa đủ 20 năm đối với nam, 15 năm đối với nữ) thì ngân sách nhà nước không hỗ trợ; cá nhân tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện cho đến khi đủ 20 năm đối với nam, 15 năm đối với nữ thì được hưởng chế độ hưu trí.

Nếu trong thời gian thôi hưởng lương và được hỗ trợ đóng bảo hiểm tự nguyện, người lao động tìm được việc làm có ký hợp đồng lao động với các đơn vị sử dụng lao động và thuộc đối tượng tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì ngừng chính sách hỗ trợ.

Câu hỏi 21: Trường hợp cán bộ cấp xã giữ chức danh Chủ tịch Ủy ban Mặt trận tổ quốc, trưởng các đoàn thể chính trị-xã hội ở những xã thuộc diện sắp xếp, sau khi sắp xếp đơn vị hành chính được giải quyết như thế nào?

Trả lời: Theo quy định tại Điều 3 Nghị quyết số 06/2020/NQ-HĐND ngày 25/7/2020 của HĐND tỉnh: Trường hợp cán bộ cấp xã giữ chức danh Chủ tịch Ủy ban Mặt trận tổ quốc, trưởng các đoàn thể chính trị-xã hội ở những xã thuộc diện sắp xếp, sau khi sắp xếp đơn vị hành chính theo Nghị quyết số 653/2019/UBTVQH14 ngày 12/3/2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, được bố trí giữ chức vụ Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận tổ quốc, cấp phó đoàn thể chính trị-xã hội ở đơn vị hành chính mới, nếu không đủ tuổi tái cử ở Đại hội Đảng bộ cấp xã thì được nghỉ công tác và áp dụng thực hiện quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số 25/2019/NQ-HĐND ngày 13/12/2019 của HĐND tỉnh.

Câu 22: Chế độ, chính sách đối với lái xe dôi dư khi thực hiện Đề án khoán kinh phí sử dụng và sắp xếp, xử lý xe ô tô phục vụ công tác chung tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Hải Dương được quy định như thế nào?

Theo quy định của Nghị quyết số 07/2020/NQ-HĐND ngày 25/7/2020 của HĐND tỉnh: Những lái xe ô tô dôi dư khi thực hiện đề án khoán kinh phí sử dụng và sắp xếp, xử lý xe ô tô phục vụ công tác chung, không sắp xếp được, phải nghỉ việc (thôi việc ngay), ngoài chính sách được hưởng theo quy định tại Nghị định 108/2014/NĐ-CP và Nghị định 113/2018/NĐ-CP, được hưởng chính sách hỗ trợ của tỉnh như sau:

Những lái xe không sắp xếp được, phải nghỉ việc (thôi việc ngay), ngoài chính sách được hưởng theo quy định tại Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018, được hưởng chính sách hỗ trợ của tỉnh như sau:

- Lái xe có độ tuổi từ đủ 55 tuổi đến dưới 60 tuổi, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 17 năm đến dưới 20 năm được hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế một lần (lái xe đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế tự nguyện) cho thời gian còn thiếu để tính hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. Mức hỗ trợ được áp dụng theo hệ số lương hiện hưởng khi nghỉ việc.

- Lái xe có độ tuổi từ đủ 55 tuổi đến dưới 60 tuổi, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội dưới 17 năm, được hỗ trợ 06 tháng tiền lương hiện hưởng cho 05 năm đầu công tác, từ năm thứ 6 trở đi, mỗi năm công tác được hưởng thêm 1/2 tháng tiền lương hiện hưởng của năm công tác.

Các tin mới hơn
Hải Dương ban hành Kế hoạch Phòng, chống thiên tai năm 2024 trên địa bàn tỉnh (17/04/2024)
Tỉnh Hải Dương ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Căn cước (17/04/2024)
Hội đồng phối hợp tỉnh Hải Dương ban hành kế hoạch về tổ chức Cuộc thi “Tìm hiểu pháp luật trực tuyến năm 2024”.(17/04/2024)
Quy định về thừa kế trong doanh nghiệp(11/04/2024)
Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Hải Dương(29/03/2024)
Các tin cũ hơn
Hướng dẫn phổ biến các Nghị quyết, Luật mới được Quốc hội khoá XIV, kỳ họp thứ 9 thông qua(04/09/2020)
Văn bản QPPL có hiệu lực từ tháng 9 năm 2020(04/09/2020)
Sở Tư pháp - Toà án nhân dân tỉnh ký kết Kế hoạch liên ngành thực hiện Chương trình phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật, hoà giải ở cơ sở(20/07/2020)
Hội nghị trực tuyến về công tác dân vận trong hoạt động hòa giải(17/07/2020)
Những điểm mới nổi bật của 12 Luật có hiệu lực từ 01/7/2020(10/07/2020)
Video
na
na
na
na
na
na
na
na
na
na
na
na
na
na
na
na
na
na
na
na
na
na
na
na
na
Liên kết website
THƯ VIỆN ẢNH