1. Đăng ký hộ tịch
Trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện, nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền, không phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại (khoản 1 Điều 2 Thông tư số 04/2020/TT-BTP).
* Đăng ký kết hôn:
Căn cứ Điều 18 Luật hộ tịch 2014 về thủ tục đăng ký kết hôn quy định hai bên nam, nữ phải cùng có mặt khi đăng ký kết hôn và cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.
* Đăng ý nhận cha, mẹ, con:
Tại Điều 25 Luật hộ tịch 2014 về thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con quy định khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.
2. Trường hợp ly hôn
Đối với yêu cầu xin ly hôn đương sự có thể nhờ luật sư hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình để làm một số thủ tục khi nộp đơn ly hôn. Tuy nhiên, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng trong việc ly hôn. Trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật hôn nhân và gia đình thì họ là người đại diện. (khoản 4 Điều 85 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)
3. Yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2
Căn cứ khoản 2 Điều 46 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 như sau: Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 thì không được ủy quyền cho người khác làm thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
4. Công chứng di chúc của mình
Theo Điều 56 Luật công chứng 2014, người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc và không được ủy quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc.
5. Quyền, lợi ích đối lập với người ủy quyền tại cùng vụ việc
Theo Điểm a Khoản 1 Điều 87 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, nếu người được ủy quyền cũng là đương sự trong cùng một vụ việc với người ủy quyền mà quyền, lợi ích hợp pháp của người được ủy quyền đối lập với quyền, lợi ích của người ủy quyền.
6. Đang được ủy quyền bởi một đương sự khác trong cùng vụ việc có quyền, lợi ích đối lập với người sẽ ủy quyền
Theo Điểm b Khoản 1 Điều 87 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015, nếu người được ủy quyền đang là đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự cho một người khác (người đã ủy quyền) mà quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự đó đối lập với quyền, lợi ích hợp pháp của người được đại diện trong cùng một vụ việc (người sắp ủy quyền).